Phân Bón Thương Hiệu

logo
quang cao
Tiêu điểm phân bón

Tin hot

Hiển thị các bài đăng có nhãn Phòng trừ sâu bệnh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Phòng trừ sâu bệnh. Hiển thị tất cả bài đăng
Cây Ca cao là cây trồng mới, cho nên người trồng ca cao cần phải có những kiến thức về phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại để bảo vệ năng suất, bảo đảm được thu nhập khi trồng ca cao. Sau đây, xin giới thiệu tiếp tới bà con một số bệnh hại trên cây Ca cao.



1. Bệnh thối thân, cháy lá, thối trái
a. Tác nhân:

- Do nấm Phytophthora palmivora.
- Nấm P.palmivora có nguồn gốc thủy sinh nên chúng ưa thích và rất cần sự ẩm ướt để sinh sản, phát triển và gây hại. Bệnh phát triển, lây lan mạnh trong mùa mưa, nhiệt độ không khí trên dưới 30ºC ở những vườn ẩm thấp, đọng nước.

b. Triệu chứng gây hại:

- Đây là bệnh quan trọng nhất trên cây ca cao. Bệnh xâm nhập và gây hại ở tất cả các bộ phận của cây từ thân, lá, trái.

- Trên thân cách mặt đất khoảng 1 m, xuất hiện các vết bệnh sậm màu hơi ướt, sau chuyển sang nâu đỏ, vỏ bị bệnh nứt ra và chảy nhựa vàng. Lâu ngày, vết bệnh lan khắp vòng thân và ăn sâu vào phần gỗ, lá héo và rụng. Ở những cây nhiều tuổi, bệnh có thể hại cả trên cành. Cây bị bệnh lá héo, rụng, cành bị khô, cây có thể chết.

- Trên lá, vết bệnh màu xanh tái hơi ướt xuất hiện đầu tiên trên mép và chóp lá, sau lan rộng vào phía trong phiến lá, chuyển màu nâu, lá bị cháy khô từng mảng.Trong điều kiện ẩm ướt trên vết bệnh có lớp tơ nấm màu trắng.
- Trên vỏ trái xuất hiện những chấm màu nâu lan rất nhanh, sau chuyển qua đen và từ từ bao kín mặt trái. Trái non đen khô cứng và vẫn dính trên cây. Trái gần thu hoạch bị thối một phần hoặc cả quả, quả bị rụng, hạt lép, giảm sản lượng.

c. Phòng trừ:

- Trồng giống kháng bệnh.

- Hái bỏ, chôn các trái bệnh để tránh bào tử phát tán do gió, nước mưa, côn trùng.

- Tỉa cành hợp lý tạo thông thoáng, giảm độ ẩm dưới tán lá.
- Tạo bóng râm thích hợp để đủ ánh sáng trong vườn ca cao.
- Thường xuyên kiểm tra nhất là vào mùa mưa để phòng trừ bằng thuốc:

+ Acrobat MZ 90/600 WP, Polyram 80 DF : 20-25 g/bình 8 lít. Phun khi cây bắt đầu trổ hoa và sau đó phun 2-3 tuần/lần cho đến khi vỏ trái chín.

+ Acrobat MZ 90/600 : 20-25 g/8 lít nước. Bôi thuốc vào vết bệnh trên thân đã được nạo vỏ, cạo sạch, cách nhau 14 ngày/lần.

2. Bệnh thối khô quả
a. Tác nhân:

- Do nấm Diplodia theobromae.
- Bệnh phát sinh quanh năm, phát triển mạnh trong điều kiện nóng và ẩm.

b. Triệu chứng gây hại:

- Trên vỏ trái vết bệnh lúc đầu là những đốm màu nâu hơi ướt, sau vết bệnh lan rộng rất nhanh trên bề mặt và ăn sâu vào bên trong trái, làm trái bị đen và khô cứng lại, có thể rụng hoặc dính lại trên cành một thời gian.

- Nấm tấn công từ khi trái còn nhỏ đến trước khi chín, làm giảm sản lượng.

c. Phòng trừ:

- Tiêu hủy các trái bị bệnh.
- Tỉa cành cho cây thông thoáng.
- Phát hiện có quả bị bệnh phun thuốc :
+ Bemyl 50 WP : 20-25 g/bình 8 lít

3. Bệnh vệt sọc đen (khô ngược cành)
a. Tác nhân:

- Còn gọi là bệnh VSD (Vascular Streak Dieback) do nấm Oncobasidium theobromae.

- Bệnh phát triển và phát tán chủ yếu khi mưa nhiều, ẩm độ không khí cao. Bào tử phát tán từ 3-9 giờ sáng.

b. Triệu chứng gây hại:

- Một hoặc nhiều lá bệnh nằm sau đợt lá cuối cùng kể từ ngọn đếm ngược vào có màu vàng với những đốm xanh.Thân cây sần sùi với những mụt nhỏ. Nhiều chồi nách phát triển nhiều nhưng không hoàn chỉnh.

- Lột vỏ hoặc chẻ dọc đoạn cành nhiễm bệnh thấy có những sọc đen.

- Cắt ngang bề mặt sẹo lá bị bệnh có 1-3 chấm đen.

- Khi bệnh nặng cành khô và chết ngược dần từ ngọn vào.

c. Phòng trừ:

- Trồng giống kháng.

- Tỉa cành thông thoáng để giảm ẩm độ không khí.

- Cắt bỏ cành bệnh khoảng 30 cm về phía gốc cách nơi có triệu chứng bệnh (sọc đen trên mô mộc).

- Nhổ bỏ cây con bị bệnh và thay cây khỏe mạnh khác.

- Phun thuốc Bayfidan 1 tuần/lần: 2 ml/bình 8 lít

4. Bệnh khô vỏ thân
a. Tác nhân:

- Do nấm Colletotrichum gloeosporioides.

- Nấm tồn tại trên các bộ phận cây bị bệnh. Bệnh xảy ra cả trong mùa khô và mùa mưa, phát triển nhiều trên những cây ca cao thiếu bóng che để ánh nắng chiếu trực tiếp vào thân cành trong một thời gian dài.

b. Triệu chứng gây hại:

- Nấm hại trên thân, cành và lá.

- Trên thân và cành, nấm xâm nhập vào lớp tế bào dưới biểu bì tạo thành những vết sậm màu, sau đó vùng nhiễm bệnh xuất hiện bào tử màu vàng cam, vỏ thân bị khô từng mảng, nếu bị nặng cây sinh trưởng kém, lá vàng và rụng, một số cành bị khô.

- Trên lá, vết bệnh là những đốm màu nâu, tròn, nhiều đốm liên kết nhau làm cháy lá.

c. Phòng trừ:

- Bón phân và tưới nước đầy đủ cho cây sinh trưởng tốt.

- Tạo vườn ca cao có đủ bóng che.

- Phun hoặc bôi thuốc vào vết bệnh:

+ Bavistin 50FL, Carbenda 50SC: 10-15 ml/bình 8 lít

+ Polyram 80DF, Ridozeb 72WP, Bemyl 50WP: 25-30 g/bình 8 lít

+ Dithane xanh M-45 80WP, Manozeb 80WP: 30-40 g/bình 8 lít

5. Bệnh nấm hồng
a. Tác nhân:

- Do nấm Corticium salmonicolor.

- Bênh thường xuất hiện vào mùa mưa, ở những vườn ca cao quá rợp bóng và ẩm thấp do tán lá dày và mật độ trồng cao.

b. Triệu chứng gây hại:

- Nấm phá hại ở những cành đã hóa nâu.

- Các vết bệnh lúc đầu có lớp mốc trắng, sau chuyển màu hồng. Nấm mọc sâu vào phần gỗ cành, lá phần trên của cành nhiễm bệnh bị úa vàng và khô, nhưng vẫn lưu trên cành một thời gian. Vỏ cành khô nâu và bong ra từng mảng, bị nặng cành chết khô.

c. Phòng trừ :

- Tỉa cành thường xuyên, tăng độ thông thoáng cho vườn.

- Cắt bỏ cành bệnh dưới vùng có nấm mọc 30 cm, đốt bỏ cành bệnh.

- Phun khi bệnh chớm xuất hiện hoặc quét lên thân cành bệnh có đường kính lớn:

+ Bavistin 50FL; Carbenda 50SC: 10-15 ml/bình 8 lít

+ Vali 3DD: 30 ml/bình 8 lít ; Vali 5DD : 20 ml/bình 8 lít

6. Bệnh lở cổ rễ
a. Tác nhân:

- Do nấm Rhizoctonia solani.

- Hạch nấm sống hàng năm trong đất, gặp điều kiện thuận lợi mọc ra sợi nấm để xâm nhập gây bệnh.

- Bênh phát triển mạnh trong mùa mưa, ẩm độ trong vườn cao.

b. Triệu chứng gây hại:

- Nấm xâm nhập vào chổ cổ rễ giáp mặt đất, thấy vỏ có vết nâu. Sau đó, vết nâu lan rộng bao quanh cổ rễ, vỏ gốc bị thối bong ra để trơ phần gỗ. Nấm dần dần ăn sâu vào trong làm cổ rễ bị thắt nhỏ lại.

- Lá cây bị vàng héo, toàn cây chết khô.

c. Phòng trừ:

- Không để vườn đọng nước trong mùa mưa, cắm cọc giữ cây con không để gió lay gốc mạnh.

- Đào bỏ cây bị bệnh nặng, thu gom hết rễ và đốt tiêu hủy. Trước khi trồng cây khác, bón 0,5 kg vôi bột cho một hố.

- Phun thuốc kỹ vào cổ rễ và đất khi bệnh chớm xuất hiện:

+ Bavistin 50FL, Carbenda 50SC : 10-15 ml/bình 8 lít

+ Bemyl 50WP : 20-25 g/bình 8 lít

+ Vali 3DD : 30 ml/bình 8 lít ; Vali 5DD : 20 ml/bình 8 lít

+ Top 70WP : 7-10 g/bình 8 lít.

7. Bệnh thối rễ
a. Tác nhân :

- Do nấm Rigidoporus lignosus, Ganoderma pseudoferum, Phellinus noxius, Rossellinia bunodes.

- Bệnh thường phát sinh trong điều kiện đất thường xuyên bị ẩm hoặc đọng nước trong mùa mưa.

b. riệu chứng gây hại:

- Nấm làm bộ rễ cây có thể bị trắng, bị hóa nâu, bị đen hoặc nứt cổ rễ.

- Cây sinh trưởng chậm, lá vàng và rụng, bị hại nặng cây dần dần chết, nhổ lên dễ dàng.

c. Phòng trừ:

- Bón nhiều phân hữu cơ, giữ cho gốc được tơi xốp.

- Không để gốc cây bị đọng nước.

- Vào đầu mùa mưa và cuối mùa mưa phun hoặc tưới vào cổ rễ và đất dung dịch thuốc 1 lít/cây:

+ Sumi Eight 12.5 WP : 5-6 g/ 8 lít nước


Có rất nhiều người thắc mắc rằng tại sao hoa nhà mình trồng vào mùa này, thời điểm qua tết lại hay bị bệnh Nguyên nhân gây bệnh cây hoa hồng và cách chữa
Nguyên nhân như sau :
vào mùa xuân, thời tiết có độ ẩm cao là điều kiên thích hợp để cho cây phát triển cũng như là sâu bệnh và nấm hại cây phát triển mạnh nhất.và để cho cây hoa hồng phát triển mạnh mẽ.
Với các bệnh thường gặp như,: bệnh rĩ sắt, bệnh nấm trắng, bệnh Bệnh đốm đen,Bệnh héo Verticillium.,Bệnh chết khô.,Bệnh thán thư, Bệnh đốm lá: do rất nhiều nguyên nhân. Bệnh do tuyến trùng,Bệnh do virus.Bệnh do vi khuẩn. Nhện đỏ gây hại,Rệp gây hại,Sâu xanh và sâu khoang vv….
  1. Bệnh đốm đen.
Là bệnh khó trị, bệnh lan rộng nhanh lúc khí hậu ẩm ướt sau các trận mưa vào mùa thu. Lúc đầu là những chấm nâu, về sau chuyển thành đen xuất hiện trên các bề mặt lá những chấm này tròn hoặc không đều làm cho lá cây rụng sớm dần, các chồi non cũng bị lây bệnh. Giai đoạn từ 6 đến 14 ngày sau khi trồng rất dễ nhiễm bệnh này.


– Nguyên nhân: do nấm Marssonina rosae Lib. Thuộc nấm bất toàn, nhiệt độ thích hợp nhất từ 22-26oC, ẩm độ >85%. nấm tồn tại trong đất và lan truyền qua các hoạt động khác của con người.
– Phòng trừ: làm vệ sinh xung quanh vườn, tránh đọng nước lại trên lá, nên tưới vào buổi sáng nắng.
Đốt hủy lá bệnh, lá già gần mặt đất.
Trồng một số giống kháng như: David Thompson, bebe Lum, Odorata… Phun thuốc Anvil, Benomyl, Topsin M, Folpet, Maneb… định kỳ một tuần/lần.

  1. Bệnh rỉ sắt (Rust).
Hại trên lá, ban đầu là những chấm nhỏ vàng trong hoặc màu nâu, về sau các ô này có màu vàng cam hơi đỏ, hại mặt dưới lá, ổ bệnh che phủ toàn bộ mặt dưới lá đôi khi là những mụn riêng lẻ. Giai đoạn bào tử có hại có màu đỏ cam tồn tại 10-14 ngày trong điều kiện môi trường thuận lợi, đôi khi hại cả hoa.


– Nguyên nhân: do nấm Phragmidium mucronatum. Bào tử lan truyền tỏng không khí, trên tàn dư cây bệnh còn sót lại, nhiệt độ cho nấm phát triển là 18-21oC.
– Phòng trừ: thu dọn tàn dư lá bệnh đem đốt. Tưới nước vừa phải. Phun thuốc Plantvax, Bavistin, Zinneb, Topsin M….

3.Bệnh phấn trắng.
– Hại lá, thân, cuống hoa, đài hoa và cánh hoa, trên những phần non của cây đang tăng trưởng, phủ một lớp nấm trắng như bột làm cho lá bị khô héo và rụng hàng loạt.


– Nguyên nhân: Peronospora sparsa.
Nấm thích hợp ở ẩm độ 85%, nhiệt độ 18oC, nếu nhiệt độ 27oC nấm sẽ chết sau 24 giờ.
– Phòng trừ: dùng thuốc Kasuran, Derosal, Ridomil… rất hiệu quả.
Cắt hủy cành lá bị bệnh, bón K tăng sức chống chịu cho cây.

  1. Bệnh héo Verticillium.
Trên các ngọn bị héo nhưng vẫn còn xanh, các lá thấp dưới bị vàng, ban đêm có thể hồi phục nhưng sau vài ngày cả phần ngọn cũng chuyển sang màu vàng sau cùng là màu nâu, tàn úa và chết, thường bắt đầu chết từ ngọn đi xuống. Trên hoa bị những vệt đen dọc theo chiều dài của cánh hóa.


Bệnh hại nặng trong mùa hè khi thời tiết bị khô hạn, hoa hồng trồng ngoài trời ít bị bệnh này hơn hoa hồng được trồng trong nhà kính.
– Nguyên nhân: do nấm Verticillium albo-atrum Berth, bào tử đính là một tế bào trong suốt có dạng hình cầu được đính trên các cành bào tử phân sinh. Nấm này truyền được qua các mô, mắt ghép trong quá trình cấy mô.
Các giống mẫn cảm bệnh là: Rose odanata, Ragged Robin.
Các giống rất kháng bệnh là: Rose Multiflora, Rose Manetti.
– Phòng trừ: do nguồn bệnh tồn tại trong đất rất lâu nên trước khi trồng cần khử trùng bằng hóa chất như formol 3% hoặc bằng một số thuốc trừ sâu như Basudin… Tuy nhiên bệnh này rất khó phòng trừ cho hoa hồng trồng ngoài đồng với diện tích lớn.
Cây bệnh nụ không nở được, bên ngoài phủ một lớp nấm màu xám nâu làm cho nụ hoa bị gẫy gục xuống, bên trong nụ bị rỗng., mong manh, yếu ớt. Khi bệnh nặng các vết bệnh lan dần xuống cuống làm có màu thâm tím.
Trên hoa xuất hiện những đốm nhỏ có màu nâu, mọc riêng lẻ hay liên kết lại với nhau thành đám phồng lên, các giống hoa có màu trắng rất dễ bị hại (hoa bị khô cháy).

  1. Bệnh chết khô.
Bệnh lây nhiễm qua vết cắt, vết thương trong khi chăm sóc, tỉa cành. Khi điều kiện môi trường thuận lợi thì hại cả thân cây làm cây bị đổ gãy hoặc thân cây bị sần sùi.

– Nguyên nhân: do nấm Botrytis cinerea Pers ex Fr. Nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển là 15oC.
– Phòng trừ: cắt bỏ và tiêu hủy các bộ phận bị bệnh như nụ, hoa, cuống, thân.
Dùng một số thuốc hóa học Kasuran, Daconil, Carbenzim… định kỳ 1 tuần/lần.

  1. Bệnh thán thư
Thường hại trên lá hoa hồng nhất là hồng dại, ban đầu trên lá có những đốm lưa thưa hoặc hợp lại thành đám bắt đầu từ rìa mép lá lan vào bên trong theo đường vòng cung nên vết bệnh cuối cùng có hình bán nguyệt, nếu bị bệnh ở giữa phiến lá thì vết bệnh có hình tròn, màu nâu xung quanh viền màu nâu đỏ, trên vết bệnh hình thành các điểm đen nhỏ liti đó là đĩa cành của nấm gây bệnh. Khi bệnh nặng các mô bệnh khô chết làm rách lá nên mép lá bị bệnh có thể bị khuyết.


Trên thân, cành bị bệnh cũng có vết nứt dọc màu hồng, sau chuyển qua màu nâu, cành bị bệnh suy yếu dễ gãy.
Trên hoa và đài cũng có thể bị bệnh nhưng ít gặp hơn.
Bệnh gây hại nặng vào mùa xuân, nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, bào từ lan truyền nhờ nước tưới.
– Nguyên nhân: do nấm Sphaceloma rosarum (Pass)(Elsinoe rosarum).
– Phòng trừ: khi xuất hiện bệnh phải giảm lượng

  1. Bệnh đốm lá: do rất nhiều nguyên nhân.
– Do nấm Alternaria alternata:
Thường gây hại nặng trong mùa mưa, ban đầu trên lá xuất hiện những đốm tròn có màu vàng nâu sau chuyển sang nâu sậm, các vết đốm này lan rộng theo các đường đồng tâm, trên có đính những chấm đen nhỏ liti. Đôi khi hại cả trên nụ hoa và hoa, nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển là 30oC.

– Do nấm Cercospora puderi B. H. Davis: vết bệnh lớn có kích thước lên tới 5mm, trung tâm vết bệnh có màu xám nâu xung quanh viền nâu đỏ, nấm gây hại chủ yếu trên mặt lá ở những nơi rậm rạp.
– Do nấm Colletotrichum capsici (Syd)Butl Bisby: Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ có màu nâu, về sau lan rộng có màu nâu nhạt, nhiều vết bệnh tập hợp lại thành mảng phủ đầy trên mặt lá làm cho lá bị khô rách và rụng sớm.
  1. Bệnh do tuyến trùng.
Bệnh hại do tuyến trùng thể hiện một phần trên lá làm giảm sức sống, lá nhỏ còi cọc và ngắn, rất dễ rụng, chất lượng hoa giảm, hoa ít. Thân cây vươn dài, hoa nhỏ, rễ rất dễ mẫn cảm với các loại vi sinh vật gây bệnh khác.
Ngoài ra còn có nhiều triệu chứng khác có thể xảy ra do tuyến trùng hại rễ và phụ thuộc vào loài và số lượng tuyến trùng ký sinh trong đất.
Tuyến trùng có thể tồn tại trong đất, rễ cây (trong nhà kính và ngoài đồng) do đó có thể sử dụng thuốc xông hơi (Metyl bromide), thuốc trừ tuyến trùng (Oncol, Vimoca, Furadan, Nemacur…) để trừ nguồn tuyến trùng trong đất trước khi trồng cây hoặc có thể xử lý bằng hệ thống nước nóng khoảng 38oC trong 24 giờ hoặc có thể xử lý bằng nhiệt độ 48oC trong 35 phút.

  1. Bệnh do virus.
Cây bệnh thân ngắn, lá có màu loang lổ từng đám, chỗ xanh xen lẫn chỗ vàng, phiến lá dày, mỏng không đều có thể bị biến dạng, đưa lá bệnh lên ánh sáng thấy gây lá mất màu, nhợt nhạt, thịt lá xanh vàng.
  1. Bệnh xoăn lá (Cucumber Mosaic Virus – CMV):
Trên lá có những đốm đậm nhạt loang lổ, lá chuyển qua màu vàng xanh đậm, cây phát triển yếu, xác đốt ngắn lại, cây bị bệnh hoa ít, dễ rụng, bệnh nặng làm cho các lá đỉnh mầm non bị xoắn lại, bệnh nhẹ thì trên lá có những đám xanh đậm nhạt xen kẽ nhau nên gọi là hoa lá.
– Phòng trừ: rầy Aphids là môi giới truyền bệnh CMV nên phải phun thuốc để diệt đối tượng này bằng cách loại thuốc hóa học như Bassa, Supracide, trebon… Vệ sinh vườn sạch, thoáng, diệt cỏ dại xung quanh vườn. Giảm số lần tưới khi cây bị bệnh.

  1. Bệnh do vi khuẩn.
Bệnh sùi cành: Hại trên lá, thân, cành nhất là những cành non.
– Cây bị bệnh cằn cỗi, lá có màu xanh hoặc hơi vàng.
– Các đốt thân ngắn lại tạo thành những u sưng sần sùi, vỏ, thân, cành nứt rạn nhiều khía chằng chịt, bên trong gỗ nổi u, vết bệnh có màu nâu, nhiều vết sần sùi có thể chập lại liền nhau thành một đoạn dài, có khi vết bệnh bao phủ quanh cả cành, có khi chỉ một phía làm dễ gãy, khô chết.


– Nguyên nhân: do vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn phát triển là từ 21oC-26oC. Các giống hoa hồng Rosa multifloraa, R. manetti, Bayse No3 rất mẫn cảm với bệnh này.
– Phòng trừ: vệ sinh sạch sẽ nơi trồng. Huỷ bỏ những thân cây bị bệnh. Dùng thuốc kháng sinh như: Streptomycine, Kasuran, Penicillium… và dùng Orthene 75S, Vydate 2L để trừ côn trùng môi giới truyền bệnh.

  1. Nhện đỏ gây hại
+ Đặc điểm hình thái
– Nhện đỏ có kích thước rất nhỏ, có tám chân và có hình dáng rất giống loại nhện thông thường. Chúng có màu hơi nâu đỏ hay màu vàng rơm và chủ yếu phá hoại mặt dưới lá gây ra hiện tượng những đốm vàng ở mặt trên của lá. Nếu bị gây hại nghiêm trọng, lá trở nên cực kỳ xấu xí và sẽ rụng đi xuống dưới gốc cây. Nếu không chú ý dọn dẹp và xử lý những lá này, những sinh vật này sẽ làm tổ ở giữa những thân lá khô này..



– Có 4 cặp chân dài màu vàng nhạt, chiều dài của nhện cái là 0,2mm. Con đực nhỏ hơn, mình hình bầu dục, hơi nhọn lại ở đuôi, hai đốt cuối màu đỏ chói.
+ Tập tính sinh sống và gây hại
– Nhện thường cư trú ở mặt dưới lá và thường chích hút dịch bào trong mô lá hoa hồng tạo thành vết hại có màu sáng, dần dần các vết chích này liên kết với nhau. Khi bị hại nặng, lá cây hoa hồng có màu nâu vàng rồi khô và rụng đi.
– Phát triển trong điều kiện khô và nóng. Vòng đời nhện đỏ khoảng 15 ngày, mỗi con có thể đẻ hàng trăm trứng.
+ Biện pháp phòng trừ
Dùng các loại thuốc như Abamectin (Reasgant 1.8EC) ; Hexythiazox (Nissorun 5EC), Azadirachtin (Agiaza 4.5 EC); Dầu hạt bông 40% + dầu đinh hương 20% + dầu tỏi 10% (GC – Mite 70DD); Milbemectin (Benknock 1EC), Rotenone (Limater 7.5EC), Emamectin benzoate (Map Winner 5WG); Propargite (Atamite 73EC) liều lượng, nồng độ theo khuyến cáo.

  1. Rệp gây hại
Rệp th­ường phá hại trên thân, lá, ngọn cây hồng, đặc biệt rệp sáp phủ lớp trắng sáp, không thấm nư­ớc. Sử dụng các loại thuốc hoá học như­ sau: Supaside 40 ND nồng độ 0,15 % liều lượng 3 bình cho một sào Bắc Bộ, Supathion 12ml/1bình 8lít, Thiodal 15-20 ml/bình 8 lít.


Bài được tổng hợp từ nhiều nguần khác nhau trên intenet

bệnh trên cây hoa hồng, bệnh phấn trắng trên cây hoa hồng, các bệnh của cây hoa hồng, bệnh vàng lá ở cây hoa hồng, sâu bệnh hại cây hoa hồng, bệnh phấn trắng hại cây hoa hồng, bệnh rỉ sắt trên cây hoa hồng, sâu bệnh trên cây hoa hồng, bệnh đốm lá trên cây hoa hồng, các bệnh trên cây hoa hồng, bệnh cây hoa hồng, các loại bệnh trên cây hoa hồng, các loại bệnh của cây hoa hồng, tác dụng chữa bệnh của cây hoa hồng, các bệnh thường gặp ở cây hoa hồng, bệnh thường gặp ở cây hoa hồng, bệnh hại cây hoa hồng
Ớt là cây gia vị trồng được ở vùng nhiệt đới nhưng được tiêu thụ trên khắp thế giới do đó có giá trị xuất khẩu rất cao ở các dạng sản phẩm như ớt tươi, ớt khô và ớt qua chế biến.

Trong chuyển đổi cây trồng, ớt là loại cây dể trồng, cho hiệu quả rất cao nhờ vào thị trường nội địa và xuất khẩu luôn có nhu cầu. Tuy nhiên nông dân gặp trở ngại khi trồng ớt là chưa nắm vững cách phòng trừ bệnh ớt có hiệu quả cao.
Sau đây là một số bệnh phổ biến trên cây ớt.

1-Bệnh héo cây con do nấm Rhizoctonia solani
Bộ: Cantharellales, Họ: Caratobasidiaceae, Chi: Rhizoctonia.
a- Triệu chứng gây bệnh
Ớt là cây gia vị trồng được ở vùng nhiệt đới nhưng được tiêu thụ trên khắp thế giới do đó có giá trị xuất khẩu rất cao ở các dạng sản phẩm như ớt tươi, ớt khô và ớt qua chế biến.
Trong chuyển đổi cây trồng, ớt là loại cây dể trồng, cho hiệu quả rất cao nhờ vào thị trường nội địa và xuất khẩu luôn có nhu cầu. Tuy nhiên nông dân gặp trở ngại khi trồng ớt là chưa nắm vững cách phòng trừ bệnh ớt có hiệu quả cao.
Sau đây là một số bệnh phổ biến trên cây ớt.

1-Bệnh héo cây con do nấm Rhizoctonia solani
Bộ: Cantharellales, Họ: Caratobasidiaceae, Chi: Rhizoctonia.
a- Triệu chứng gây bệnh
Bệnh héo cây con do nấm Rhizoctonia solani
-Bệnh thường gây hại cây con trong vườn ươm hoặc sau khi trồng khoảng 1-20 ngày tuổi. Bệnh thường gây hại trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao.
-Vết bệnh thường gây hại ở phần gốc ngay trên mặt đất, nấm tấn công vào gốc làm gốc cây bị thối khô, phần cây bên trên vẫn còn tươi xanh. Sau khi cây gãy gục ngay vết bệnh cây bị héo khô hoàn toàn.
b-Biện pháp phòng trị
-Áp dụng tổng hợp các biện pháp.
-Dùng thuốc đặc tri: Bonanza 100 DD, Anvil 5 SC, Rovral 50 WP, Monceren...

2-Bệnh thán thư hại ớt do nấm Colletotrichum spp.
Bô: Glomerellales, Họ: Glomerellaceae, Chi: Colletotrichum.
a-Triệu chứng gây bệnh
Bệnh thán thư trên ớt tấn công trên lá, chồi non và đặc biệt là trên quả.
Vết bệnh lúc đầu là một đốm nhỏ hơi lõm, trên bề mặt vỏ quả. Vết bệnh, thường có hình bầu dục hoặc hình thoi, mầu nâu đen hoặc màu vàng trắng bẩn, kích thước vết bệnh có thể trên dưới 1cm tuỳ thuộc vào giống ớt. Phần ranh giới giữa mô bệnh và mô khoẻ thường có một đường vạch màu đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên bề mặt mô bệnh có những chấm nhỏ màu đen đó là đĩa cành của nấm.
Bệnh thán thư hại cành, lá và quả ớt

b-Biện pháp phòng trị
-Áp dụng các biện pháp tổng hơp phòng trị bệnh thán thư.
-Dùng thuốc đặc trị: Thuốc Antracol 70WP, Nativo 750WG, Melody DUO 66,75WP, Amistar 250SC, Plant 50WP, Polyram 80DF, Daconil 500SC…

3-Bệnh thối hạch do nấm Sclerotium rolfsi = Athelia rolfsii .
Bộ:Atheliales, Họ:Atheliaceae, Chi: Athela.
a- Triệu chứng gây bệnh
Bệnh thối hạch ở gốc cây ớt
Triệu chứng lúc đầu có những sợi nấm trắng xuất hiện quanh gốc thân và phần thịt đen cuống trái, sau đó tơ nấm bện thành lớp giống bông gòn rồi tạo thành hạch trắng làm quanh gốc thân, rễ, quả, khi hạch nấm già chuyển sang màu nâu, khi trái bị bệnh bị thối khô và có màu đen.
b- Biện pháp phòng trị
-Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp.
-Phun thuốc phòng trị như  Bavisan 50WP, Fusin M, Bendazol…

4-Bệnh mốc xám hại ớt do nấm Botrytis cinerea
Bộ: Helotiales, Họ: Sclerotiniaceae, Chi:Botryotinia
a- Triệu chứng gây hại
Trên cây ớt nấm mốc trắng tấn công trên các chản ba phân cành làm cho cành ớt bị chết khô và tấn công trên quả làm cho quả ớt bị mốc trắng từ chóp quả lan lan về phía cuốn. Bệnh thường xảy ra trong mùa mưa. Khi bệnh nặng làm cho cành ớt héo khô hàng loạt và quả ớt không còn thu hoạch được.
b- Các biện pháp phòng trị
-Áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng trị.
- Loại bỏ các trái bệnh để tránh lây lan.
- Phun ngừa và trị bằng TOPAN 70 WP , Polyram 80DF, Daconil 500SC…

5-Bệnh thối đọt non ớt do nấm Choanephora cucurbitarum gây ra.
Bộ:Mucorales, Họ: Choanephotaceae, Chi: Choanephora.
a- Triệu chứng gây bệnh
Bệnh thường gây hại trên hoa, chồi hoa, hoặc các nhánh non của cây trong môi trường ẩm ướt và nhiệt độ cao.
Mô cây nơi bị nhiễm bệnh co màu nâu đen đến đen, và nấm lan nhanh xuống phần dưới, làm phần đọt bị chết và thối khô. Trong điều kiện ẩm độ cao nơi phần bị thối  thường có tơ nấm màu trắng và tận cùng phía dưới vết bệnh có phình tròn màu đen.
b- Các biện pháp phòng trị
- Áp dụng rổng hợp các biện pháp phòng trị.
- Phun thuốc Score 250 EC, FOLPAN 50SC khi cây ớt nhiểm bệnh.

6- Bệnh đốm trắng lá ớt do nấm Cercospora capsici gây ra.
Bộ: Capnodiales, Họ: Mycosphaerellaceae, Chi: Cercospora
a-Triệu chứng gây hại
Bệnh gây hại chủ yếu trên lá bánh tẻ đến lá già.
Vết bệnh lúc đầu nhỏ có màu xanh đậm, sau đó vết bệnh lớn dần vết bệnh có màu trắng, viền màu nâu đậm. Bệnh nặng làm cho lá rụng sớm, giảm năng suất, trái nhỏ. Bệnh ít hoặc không tấn công trên trái.
b- Các biện pháp phòng trị
-Áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng trị
-Phun thuốc Copper B 75 WP, Score 250 WP, FOLPAN 50SC

7-Bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporum
Bộ: Hypocreales, Họ: Nectriaceae, Chi: Fusarium.
a- Triệu chứng gây hại
Xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy ở phần thân gần gốc, có những vết nấm đốm thành mảng trên bề mặt. Do mạch dẫn bị nghẹt nên vào lúc nắng nóng cây bị héo do thiếu nước. Nấm bệnh làm hư hại đến bó mạch dẫn của cây, do vậy cây héo xanh và chết.
Héo vàng trên ớt

b- Các biện pháp phòng trị
-Áp dụng các biện pháp tổng hợp để phòng tri.
-Thuốc phòng trị: Kasuran, Rovral ,Polygam, Topsin, Nustar, Carbenzim, Thio-M, Score, Ridomil, Antracol, Forthane…

8- Bệnh sương mai do nấm Phythopthora capsici
Bộ: Peronosporales, Họ: Pythiaceae, Chi: Phytopthora.
a- Triệu chứng gây hại
Lá có những đốm tròn, xanh đen, thân màu xám đen và trái có màu nâu nhạt, mềm, bị thối.
b- Các biện pháp phòng trị
-Áp dụng các biện pháp phòng trị tổng hợp.
-Thuốc đặc trị: Bavisan 50WP, Marthian 90SP, No Mildew 25WP + Forwanil.

9--Bệnh do tuyến trùng rể Meloidogyne ssp.
Bộ: Tylenchida, Họ: Heteroderidae, Chi: Meloidogyne.
a-Triệu chứng
Khi cây ớt bị nhiểm tuyến trùng, bộ rể có nhiều u bướu, cây kém phát triển, bệnh nặng cây có thể héo do thiếu nước khi nắng nóng. Khi bệnh nặng cây có thể bị chết.
c- Các biện pháp phòng trị
-Khi làm đất nên dùng thuốc diệt tuyến trùng nư Mocap, Furadan để khử tuyến trùng trước khi trồng.
-Nên rải nấm đối kháng Trichoderma trước khi làm đất lần cuối để ức chế tuyến trùng.

10-Bệnh héo tươi do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra.
Bộ: Pseudomonadales, Họ: Pseudomonadaceae, Chi: Pseudomonas.
a-Triệu chứng gây bệnh
Bệnh xảy ra rãi rác trên từng cây hoặc từng nhóm cây ở giữa ruộng. Triệu chứng đầu tiên trên cây già các lá bên dưới bị héo nhẹ; nhưng ở cây con thì các lá non bị héo trước. Sau vài ngày cây bất thình lình héo nhanh nhưng lá không vàng.
Chẻ thân ở phần gốc và rễ ta thấy các mạnh nhựa biến thành màu xám đất đến nâu nếu nhúng phần bị cắt vào nước ta sẽ thấy dòng vi khuẩn tuôn ra có màu trắng sửa.
Bệnh gây hại nặng ở vùng trồng ớt trong suốt mùa mưa ở vùng khí hậu nhiệt đới.

b- Các biện pháp phòng trị
- Áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng trị.
- Dùng thuốc Starner 20WP, Streptomycine, Aiwan, LOBO…

11-Bệnh khảm hại ớt do virus
Bệnh do côn trùng chích hút truyền bệnh virus cho cây.
a- Triệu chứng
Bệnh thường gây hại ở giai đoạn cây ra hoa kết trái trở về sau, bệnh gây hại nặng trong mùa nắng nóng và nhẹ trong mùa mưa.
Bệnh làm lá đọt nhỏ, xoắn lại, lá không phát triển, lóng ngắn, cây trở nên giòn dễ gãy. Bệnh nặng cây còi cọc, hoa bị vàng nhỏ và rụng, cây rất ít trái, trái nhỏ và vặn vẹo. Cuối cùng cây có thể bị chết.
b- Các biện pháp phòng trị
-Áp dụng các biện pháp tổng hợp phòng trị côn trùng chích hút như rệp sáp, bọ trĩ và nhện đỏ.
-Nhổ bỏ và tiêu hủy những cây bị bệnh.

12-Bệnh thối đít trái do thiếu vôi
a- Triệu chứng
Thể hiện lá to dầy cong vênh nhẹ, trưa nắng có hiện tượng héo (như thiếu nước), trái ớt có phần đít trái bị đốm nâu vàng, từ từ lan rộng và chuyển sang màu nâu sậm, hơi lõm vào và rất cứng, nên nấm mốc đen, gặp điều kiện ăn sâu và thối trái. Bệnh thường phát triển mạnh vào mùa mưa, thời tiết nóng lạnh thất thường làm cho vôi bị đẩy ra, kết hợp với phèn gây hiện tượng thiếu vôi cục bộ.
b-Phòng trị
Dùng màng phủ nông nghiệp, tưới nước đầy đủ cho nhu cầu cây, cày ải thoát phèn trước khi trồng, làm rãnh thoát nước mùa mưa.
Bón vôi 30 – 100 kg/1.000m2, tránh bón dư phân: đạm, Kali, Mg, Bo làm rối loạn sinh lý cây; phun trực tiếp lên cây Ca(Cl)2, Aron…
Phun định kỳ 7 - 10 ngày/lần khi cây bắt đầu cho trái bằng Nitrate canxi Ca(NO3)2, nồng độ 20 - 25 g/16lít.
                                                                              Kỹ sư Hồ Đình Hải 

Xem thêm>>

Xem thêm>>

Đóng liên hệ [x]
hotline0988 666 215